Cây tam thất sinh trưởng chủ yếu các vùng khí hậu lạnh mát có tên khoa học là: Panax pseudoginseng thuộc họ nhân sâm tính ôn, loại hiện nay được dùng phổ biến nhất để trị bệnh là củ tam thất bắc hay được gọi là kim bất hoàn nên sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc tính và công dụng của loài thực vật này.
Những tên gọi khác trong dân gian của cây tam thất có thể kể đến như: sâm tam thất, kim bất hoán, nhân sâm tam thất, điền thất.
Củ của cây tam thất rừng sau khi được thu hoạch
Các bộ phận được sử dụng của cây tam thất
Tam thất phải sinh trưởng trong thời gian từ 3 đến 7 năm mới thu hoạch rễ củ để làm thuốc, cá biệt loại trong rừng cây tam thất hoang có thể lên tới hàng chục năm và có trọng lượng lớn. Đào rễ củ về, rửa sạch đất cát, cắt tỉa rễ con, phơi hay sấy đến gần khô, lăn xoa nhiều lần cho khô.
tam thất mật ong có tác dụng gì
Rễ củ hình trụ hoặc khối, hình thù thay đổi, dài khoảng 1,5 – 4 cm, đường kính 1 – 2 cm. Mặt ngoài củ màu vàng xám nhạt, trên mặt có những nét nhăn nhỏ theo chiều dọc. Khi chưa chế biến có lớp vỏ cứng bên ngoài, khó bẻ và khó cắt. Có thể tách riêng hết phần lõi. Củ có mùi thơm nhẹ đặc trưng của tam thất. Rễ củ trồng lâu năm, củ càng to, nặng giá trị càng cao.
Căn cứ vào trọng lượng củ để phân loại khi thu mua:
Loại 1: 105-130 củ nặng 1 kg;
Loại 2: 160-220 củ nặng 1 kg;
Loại 3: 240-260 củ nặng 1 kg.
Tác dụng nụ hoa tam thất giúp an thần, điều trị bệnh mất ngủ và đau nhức đầu do thiếu máu lên não.
Thành phần hóa học của cây tam thất bắc
Rễ củ tam thất có các chất như Acid amin, hợp chất có nhân Sterol, đường, các nguyên tố Fe, Ca và đặc biệt là 2 chất Saponin: Arasaponin A, Arasaponin B. Saponin trong tam thất ít độc.
Công dụng trong y học hiện nay
Rễ củ tam thất vị đắng ngọt, tính ấm vào 2 kinh can và vị. Có tác dụng bổ huyết, cầm máu, giảm đau, tiêu ứ huyết. Theo Dược điển Việt Nam, tam thất dùng trị thổ huyết, băng huyết, rong kinh, sau khi đẻ huyết hôi không ra, ứ trệ đau bụng, kiết lỵ ra máu, lưu huyết, tan ứ huyết, sưng tấy, thiếu máu nặng, người mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ít ngủ.
Theo tài liệu nước ngoài, tam thất có tác dụng giúp lưu thông tuần hoàn máu, giảm lượng Cholesterol trong máu, hạ đường huyết, kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và siêu vi khuẩn, chống viêm tấy giảm đau… được dùng trong các trường hợp huyết áp cao, viêm động mạch vành, đau nhói vùng ngực, đái tháo đường, các chấn thương sưng tấy đau nhức,viêm khớp xương đau loét dạ dày tá tràng, trước và sau phẫu thuật để chống nhiễm khuẩn và chóng lành vết thương, trị những người kém trí nhớ, ăn uống kém, ra mồ hôi trộm, lao động quá sức.
Gần đây, tam thất được dùng trong một số trường hợp ung thư (máu, phổi, vòm họng, tiền liệt tuyến, tử cung, vú ) với những kết quả rất đáng khích lệ. Một số bị huyết áp thấp do thiếu máu nặng cũng dùng tam thất được.
Phụ nữ có thai không được uống tam thất nam dễ gây nóng.
Chưa có tài liệu nào nói đến việc dùng hoa tam thất nhưng có thể dùng hoa tam thất như một loại trà. Khả năng chống bệnh cao huyết áp của hoa tam thất cũng được chứng minh trong thời gian sử dụng của nhiều người.
Ngoài ra có thể kể tới loại nụ được thu hái từ cây tam thất, đây là phần non nên dưỡng chất còn nhiều chứ không bị khô kiệt như hoa nên giá thường cao hơn và chất lượng cũng tốt hơn. Khi uống được nhiều lần nước hơn do vậy loại này thường được ưa chuộng nhiều hơn cả. Vụ mùa chính vào thời gian tháng 8-9 nên những tháng cuối năm do nhu cầu làm quà biếu cao nên sản lượng khi đó không còn nhiều vì vậy không thể đáp ứng kịp nhu cầu của thị trường.
Bình luận người đọc